Cách tìm ký hiệu của ion

0
21


Bài toán hóa học đã giải này cho thấy cách xác định ký hiệu của ion khi cho trước số lượng proton và electron .

Đề bài : Cho kí hiệu của ion có 10 e- 7 p + .

Giải : Kí hiệu e– electron và p + là proton. Số lượng proton là số hiệu nguyên tử của một nguyên tố. Sử dụng bảng tuần hoàn để tìm nguyên tố có số nguyên tử là 7. Nguyên tố này là nitơ, có ký hiệu N. Bài toán nói rằng có nhiều electron hơn proton, vì vậy chúng ta biết rằng ion có điện tích âm. Xác định điện tích ròng bằng cách xem xét sự khác biệt về số lượng proton và electron : 10 – 7 = 3 electron nhiều hơn proton hoặc điện tích 3 .

Trả lời : N 3-

Quy ước viết ion

Khi viết ký hiệu cho một ion, ký hiệu nguyên tố gồm một hoặc hai chữ cái được viết trước, sau đó là ký tự trên. Chỉ số trên có số lượng điện tích trên ion, theo sau là dấu + (đối với ion dương hoặc cation ) hoặc – (đối với ion hoặc anion âm ). Các nguyên tử trung tính có điện tích bằng 0, vì vậy không có chỉ số trên nào được đưa ra. Nếu phí là +/- một, “1” sẽ bị bỏ qua. Vì vậy, ví dụ, điện tích trên ion clo sẽ được viết là Cl , không phải Cl 1- .

Hướng dẫn chung để tìm ion

Khi số lượng proton và electron được đưa ra, thật dễ dàng để tính điện tích ion. Thường xuyên hơn, bạn sẽ không được cung cấp thông tin này. Bạn có thể sử dụng bảng tuần hoàn để dự đoán nhiều ion. Nhóm đầu tiên (kim loại kiềm) thường có điện tích +1; nhóm thứ hai (kiềm thổ) thường có điện tích +2; halogen thường có điện tích -1; và khí hiếm thường không hình thành các ion. Kim loại tạo thành nhiều loại ion, thường tích điện dương.