Viết tình yêu bằng tiếng Nhật được thể hiện bằng ký hiệu kanji愛 có nghĩa là tình yêu và tình cảm.
- On -đọc là ai (đây là cách phát âm tiếng Trung dựa trên thời điểm ký tự được đưa đến Nhật Bản)
- Kun đọc là ito (shii), đây là cách phát âm của người Nhật bản địa
- Phải mất 13 nét để tạo chữ kanji cho tình yêu.
- Căn bản là kokoro. Căn thể hiện tính chất chung của chữ Hán.
Các hợp chất hữu ích của ai 愛 là:
từ ghép chữ Hán |
Đọc |
Giác quan |
愛情 |
aijou | tình cảm yêu thương |
愛国心 |
aikokushin | lòng yêu nước |
愛人 |
aijin | người yêu (ngụ ý ngoại tình) |
恋愛 |
renai | lãng mạn, tình yêu lãng mạn |
愛してる |
aishiteru | Anh Yêu Em |
Koi 恋 so với Ai 愛 Kanji
Chữ kanji koi 恋 là tình yêu dành cho người khác giới, khao khát một người cụ thể, trong khi ai 愛 là cảm giác chung của tình yêu. Lưu ý rằng từ ghép renai 恋愛 cho tình yêu lãng mạn được viết bằng koi 恋 và ai 愛.
Ai có thể được dùng làm tên riêng , như trong tên của công chúa Aiko hoặc ca sĩ Aiko. Tên kết hợp các ký tự kanji cho tình yêu và con trai 愛子. Chữ kanji koi 恋 hiếm khi được sử dụng làm tên.
Hình xăm chữ Kanji cho tình yêu
Một số người quan tâm đến việc có được một hình xăm ký tự kanji . Bạn có thể muốn xem xét cẩn thận liệu ai hay koi là hình xăm mà bạn muốn xăm. Một cuộc thảo luận đầy đủ về việc sử dụng cá koi và ai có thể giúp bạn quyết định cái nào phù hợp hơn. Một số người có thể quyết định dựa trên chữ Hán mà họ thấy hấp dẫn hơn là ý nghĩa.
Kanji có thể được viết bằng nhiều loại phông chữ. Nếu bạn đang làm việc với một nghệ sĩ xăm hình, bạn có thể muốn khám phá tất cả các biến thể để có được một biến thể chính xác mà bạn thích.
Nói “Anh yêu em” bằng tiếng Nhật
Trong khi tiếng Anh Mỹ hiện đại thường sử dụng ” I love you “, cụm từ này không được sử dụng thường xuyên ở Nhật Bản. Họ có nhiều khả năng sử dụng suki desu, 好きです, có nghĩa là thích, hơn là nói về tình yêu một cách cởi mở.
Kanji là gì?
Kanji là một trong ba hệ thống chữ viết của tiếng Nhật. Nó bao gồm hàng ngàn biểu tượng đã đến Nhật Bản từ Trung Quốc . Các biểu tượng đại diện cho ý tưởng hơn là cách phát âm. Hai bảng chữ cái tiếng Nhật khác, hiragana và katakana, thể hiện các âm tiết tiếng Nhật theo ngữ âm. Có 2.136 ký hiệu được Bộ Giáo dục Nhật Bản chỉ định là Joyo Kanji. Trẻ em ở Nhật Bản lần đầu tiên được dạy 46 ký tự tạo nên mỗi bảng chữ cái hiragana và katakana. Sau đó, họ học 1006 ký tự kanji từ lớp một đến lớp sáu.
On-Đọc và Kun-Đọc
Đọc trực tuyến thường được sử dụng khi chữ Hán là một phần của từ ghép, chẳng hạn như các từ ghép ở trên. Khi chữ kanji chỉ được sử dụng như một danh từ, cách đọc Kun thường được sử dụng. Người Nhật cũng sử dụng từ tiếng Anh cho tình yêu, phát âm nó là rabu ラブ vì không có âm L hoặc V trong tiếng Nhật.